Du học

Phân loại việc làm dựa vào mức độ sử dụng thời gian làm việc

+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu nhập cao nhất.

+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.

Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả,..

b) Các đặc trưng của việc làm

Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc làm. Bao gồm có:

+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.

Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động).

+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).

Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc làm mới trong tương lai.

+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.

Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ.

+ Cơ cấu việc làm theo nghề.

Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.

+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.

Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.

+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng.

Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ…

  1. Các chỉ tiêu đo lường
  • Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế.
  • Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế.

Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.

DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp.

Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.

Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.

Back to top button
Close
Close