Du học

Đặc điểm nguồn nhân lực ở khu vực đô thị.

Dân số và lao động thành thị nước ta không lớn. Song tình trạng việc làm ở khu vực thành thị luôn luôn diễn ra căng thẳng và cấp bách, do tính chất và quy mô số người chưa có việc làm rất lớn và nghiêm trọng. Theo tính toán của liên hiệp quốc năm 1993 tỷ thất nghiệp ở Việt Nam khoảng trên 6% so với tổng số lao động, riêng khu vực thành thị tỷ lệ đó là tư 9%-12% gấp đôi so với cả nước. Tỷ lệ lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm trong tổng lực lượng lao động cả nước có xu hướng tăng dần với tỷ lệ tăng thêm hàng năm là 0, 7%. Năm 1998, lực lượng lao động ở thành thị có khoảng 6838, 2 nghàn người chiếm 19, 06%, năm 1999 có 7333, 1 ngàn người chiếm khoảng 20, 2%, năm 2000 có 7649, 6 nghàn người chiếm 20, 45%.

Số lượng lao động ở khu vực đô thị mỗi năm một tăng, trong khi đó về chất lượng lao động ở khu vực thành thị thì :

-Năm 2000 số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở thành thị là: 2578, 4chiếm 33, 7% so với tổng lực lượng trong khu vực; so với năm 1998 bình quân hàng năm tăng thêm được 210, 25 người, với tốc độ tăng là 9, 31% và tỷ lệ so với tổng số lực lượng trong khu vực tăng thêm được 1, 07%.

Cùng với những thành quả của sự nghiệp đổi mới và sự phát triển nguần nhân lực đã đạt được nhiều tiến bộ trên các lĩnh vực từ đào tạo dạy nghề đến tuyển dụng, bố trí sử dụng và phát huy năng lực của đội ngũ lao động đã qua đào tạo. Tuy nhiên do chưa quy hoạch một cách tỏng thể và đông bộ ở tầm vĩ mô nên cũng để lại những hậu quả không tốt gây nên những trở ngại cho quá trình phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu số lượng và chất lượng của lực lượng lao động cũng như cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá chưa theo kịp được yêu cầu cua sự nghiệp phát triển.

Back to top button
Close
Close